1. Nội dung chi phí trong giá ca máy
Giá ca máy là mức chi phí dự tính cần thiết cho máy
và thiết bị thi công làm việc trong một ca.
Các khoản mục chi phí được tính vào giá ca máy bao
gồm: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, tiền lương
thợ điều khiển máy và chi phí khác của máy.
2. Phương pháp xác định giá ca máy
Công thức
tổng quát xác định giá ca máy (CCM):
CCM = CKH +
CSC + CNL
+ CTL + CCPK (đ/ca)
Trong đó:
- CKH :
Chi phí khấu hao (đ/ca)
- CSC :
Chi phí sửa chữa (đ/ca)
- CNL :
Chi phí nhiên liệu, năng lượng (đ/ca)
- CTL :
Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy (đ/ca)
- CCPK : Chi phí khác (đ/ca)
2.1. Chi phí khấu hao (CKH)
Chi phí khấu hao tính trong giá ca máy là khoản chi về hao mòn
của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử dụng, được xác định theo công thức:
(
|
Nguyên giá
|
-
|
Giá trị thu hồi
|
)
|
x
|
Định mức khấu hao năm
|
||
CKH
|
=
|
|||||||
Số ca năm
|
Trong đó:
- Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có máy tính đến thời điểm đưa máy đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như giá
mua máy, thiết bị (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo),
thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho,
chi phí lắp đặt, chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp
đến việc đầu tư máy.
Nguyên giá để tính giá ca máy được xác định theo nguyên tắc phù
hợp với loại máy đưa vào thi công xây dựng công trình và điều kiện cụ thể của công
trình.
- Giá trị thu hồi là giá trị phần còn lại của máy và thiết bị
sau khi thanh lý được tính trước khi xây dựng giá ca máy và được xác định như sau:
Giá trị thu hồi đối với máy và thiết bị có nguyên giá
từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên thì được tính nhỏ hơn (hoặc bằng)
5% giá tính khấu hao. Không tính giá trị thu hồi với máy và thiết bị có nguyên
giá nhỏ hơn 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).
- Định mức khấu hao năm: là định mức về mức độ giảm giá trị bình
quân của máy do hao mòn (vô hình và hữu hình) sau một năm sử dụng. Định mức khấu
hao năm tính theo tỷ lệ % so với giá trị phải khấu hao (nguyên giá trừ giá trị thu
hồi).
Định mức khấu hao năm được xác định theo nguyên tắc phù hợp với
tuổi thọ kinh tế của máy và thời gian sử dụng của từng loại máy tại công trình.
- Số ca năm: là số ca máy làm việc bình quân trong một năm được
tính từ số ca máy làm việc trong cả đời máy và số năm trong đời máy.
Trong quá trình tính giá ca máy, số ca năm được xác
định theo nguyên tắc phù hợp với đặc tính và quy trình vận hành của từng loại máy,
khối lượng thi công của công trình, quy mô công trình, tiến độ thi công và các điều
kiện cụ thể khác.
2.2. Chi
phí sửa chữa (CSC)
Chi phí sửa chữa tính trong giá ca máy là các khoản
chi để sửa chữa, bảo dưỡng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động
theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy.
Công thức tính CSC:
Nguyên
giá x
Định mức sửa chữa năm
CSC
=
Số ca năm
Trong đó:
- Nguyên giá, số ca năm: như nội dung trong mục 2.1 - khoản
2 - Phần II này.
- Định mức sửa chữa năm: được xác định theo quy định về bảo dưỡng
kỹ thuật, sửa chữa định kỳ, quy trình vận hành của từng loại máy và các quy định
có liên quan tương ứng với số ca năm. Trong Định mức sửa chữa năm chưa tính chi
phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy và thiết bị có giá
trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của đối tượng công
tác như cần khoan, mũi khoan.
2.3. Chi phí nhiên liệu, năng lượng (CNL)
Chi phí nhiên liệu, năng lượng tính trong giá ca
máy là khoản chi về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động (xăng,
dầu, điện hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu
để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền động.
Công thức tính CNL:
CNL
|
=
|
CNLC
|
+
|
CNLP
|
Trong đó:
- CNLC: Chi phí nhiên liệu, năng
lượng chính
CNLC
|
=
|
Định mức nhiên liệu năng lượng
|
x
|
Giá nhiên liệu năng lượng
|
- Định mức nhiên liệu, năng lượng (lít/ca, kWh/ca,
m3/ca): định mức tiêu hao các loại nhiên liệu, năng lượng như xăng, dầu, điện hoặc
khí nén để tạo ra động lực cho máy làm việc trong một ca.
- Giá nhiên liệu, năng lượng: giá (trước thuế) các
loại xăng, dầu, điện hoặc khí nén (đ/lít, đ/kWh, đ/m3) tính theo mức giá tại thời
điểm tính và khu vực xây dựng công trình.
- CNLP : Chi phí nhiên liệu, năng lượng phụ
CNLP
|
=
|
CNLC
|
x
|
KP
|
Kp là hệ số chi phí nhiên liệu,
dầu mỡ phụ cho một ca máy làm việc, được quy định như sau:
- Động cơ xăng :
0,03
- Động cơ Diezel : 0,05
- Động cơ điện :
0,07
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của tàu
công tác sông và xuồng cao tốc khi thao tác được tính bằng 65 % định mức khi hành
trình.
Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy và
thiết bị để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát xây dựng, thí nghiệm vật
liệu, thí nghiệm cấu kiện và kết cấu xây dựng,...) mà chi phí nhiên liệu, năng lượng
này đã tính trong định mức dự toán (hao phí vật liệu) thì không tính trong giá ca
máy.
Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được
xác định theo nguyên tắc phù hợp với lượng nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong
ca và giá nhiên liệu, năng lượng trên thị trường ở từng thời điểm.
2.4. Chi
phí tiền lương thợ điều khiển máy (CTL)
Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy tính trong
giá ca máy là khoản chi về tiền lương và các khoản phụ cấp lương tương ứng với cấp
bậc của người điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật.
Tiền lương thợ điều khiển máy trong giá ca máy được
xác định phù hợp với mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến ở từng khu vực,
tỉnh, theo từng loại thợ và điều kiện cụ thể của công trình; khả năng nguồn vốn,
khả năng chi trả của chủ đầu tư và các yêu cầu khác.
Công thức tính CTL:
Tiền lương cấp bậc + Các
khoản lương phụ và phụ cấp lương
CTL
=
Số công một tháng
Trong đó:
- Tiền lương cấp bậc là tiền lương tháng của thợ điều khiển máy.
- Các khoản lương phụ và phụ cấp lương là tổng số các khoản lương
phụ, phụ cấp lương tháng tính theo lương cấp bậc và lương tối thiểu, một số khoản
chi phí có thể khoán trực tiếp cho thợ điều khiển máy.
- Số công một tháng là số công định mức thợ điều khiển máy phải
làm việc trong một tháng.
Thành phần, cấp bậc thợ (hoặc một nhóm thợ) trực
tiếp vận hành máy được xác định theo yêu cầu của quy trình vận hành của từng loại
máy, thiết bị và tiêu chuẩn cấp bậc công nhân kỹ thuật phù hợp với điều kiện cụ
thể.
Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy và
thiết bị để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát xây dựng, thí nghiệm vật
liệu, thí nghiệm cấu kiện và kết cấu xây dựng,...) mà chi phí nhân công điều khiển
máy này đã tính trong định mức dự toán (hao phí nhân công) thì không tính trong
giá ca máy.
2.5. Chi
phí khác (CCPK)
Chi phí khác được tính trong giá ca máy là các khoản
chi đảm bảo cho máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình.
Công thức tính CCPK:
Nguyên
giá x Định mức chi phí khác năm
CCPK
=
Số ca năm
Trong đó:
- Nguyên giá, số ca năm: như nội dung trong mục 2.1 - khoản
2 - Phần II này.
- Định mức chi phí khác năm: là mức chi phí có liên quan phục
vụ cho các hoạt động của máy trong một năm được tính theo tỷ lệ % so với nguyên
giá, bao gồm:
+ Bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng;
+ Bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong
bảo quản máy;
+ Đăng kiểm các loại;
+ Di chuyển máy trong nội bộ công trình;
+ Các khoản chi phí khác có liên quan đến quản lý máy và sử dụng
máy tại công trình.
- Định mức chi phí khác năm tối đa của từng nhóm máy được quy
định như sau:
+ Cần cẩu nổi: 7%;
+ Máy vận chuyển ngang, máy chuyên dùng trong thi công hầm, cần
trục tháp, cẩu lao dầm, xe bơm bê tông tự hành, máy phun nhựa đường, các loại phương
tiện thuỷ: 6%;
+ Máy cầm tay, tời điện, pa lăng xích, máy bơm nước chạy điện
có công suất nhỏ hơn 4 kW, máy gia công kim loại, máy chuyên dùng trong công tác
khảo sát xây dựng, đo lường, thí nghiệm: 4%;
+ Các loại máy khác: 5%;
- Chi phí cho các loại công tác xây dựng nhà bao che cho máy,
nền móng máy, hệ thống cấp điện - nước - khí nén tại hiện trường phục vụ cho việc
lắp đặt, vận hành của một số loại máy như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê
tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray,... thì được lập dự toán riêng theo biện
pháp thi công và tính vào chi phí khác của công trình.
3. Xác định giá thuê máy
Tuỳ theo hình thức thuê máy, giá thuê máy có thể
bao gồm các chi phí sau: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu,
năng lượng, chi phí tiền lương thợ điều khiển máy và chi phí khác; chi phí vận chuyển
máy đến và đi khỏi công trình, chi phí tháo và lắp đặt máy, chi phí cho thời gian
chờ đợi do công nghệ hoặc biện pháp thi công, các khoản thuế, phí và lệ phí.
Giá thuê máy do hai bên thoả thuận theo nguyên tắc
bên cho thuê chào giá, bên đi thuê xem xét quyết định.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét